• Thứ 2 - Thứ 6: 8:00 - 16:30
  • 0243 868 8488
  • congress@vnha.org.vn

Câu hỏi 26: Tôi 50 tuổi, nam giới, vừa qua được khám sức khỏe định kỳ, bác sỹ có nói là mỡ trong máu cao, nhưng tôi lại thấy có một thành phần HDL-C thấp hơn bình thường, vậy có đúng không? Xin cho biết các thành phần trong mỡ máu và ảnh hưởng đến các bện

Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng thường được gọi là các thành phần của mỡ máu hay chính xác hơn là lipid máu.

Tất cả chúng ta đều có cholesterol và triglycerid trong máu. Các cholesterol thường có nguồn gốc từ thức ăn của chúng ta, tuy nhiên cơ thể có thể tạo ra tất cả các cholesterol cần thiết. Triglycerid máu có nguồn gốc từ thức ăn do chúng ta ăn vào. Sau khi ăn chất béo (mỡ), triglycerid và cholesterol được hấp thu vào tế bào ruột dưới dạng acid béo và cholesterol tự do (chuyển hóa lipid ngoại sinh). Trong cơ thể các cholesterol cũng được tổng hợp tại các tế bào gan (chuyển hóa lipid nội sinh).

Vì không tan trong nước nên để tuần hoàn được trong huyết tương, các lipid phải được kết hợp với các protein dưới dạng phức hợp phân tử lớn gọi là lipoprotein.

Có 6 loại lipoprotein khác nhau về tỷ trọng, nhưng có 2 loại được quan tâm nhất là Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C: Low Density Lipoprotein Cholesterol) và Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C: High Density Lipoprotein Cholesterol). Trong đó, Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C) là một loại cholesterol có hại vì LDL có vai trò chuyên chở cholesterol từ gan đi khắp cơ thể, nên nếu các tế bào của cơ thể không thu nhận, cholesterol thừa lưu thông trong máu sẽ tích tụ và tạo thành mảng xơ vữa trong lòng động mạch. Còn Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) là một loại cholesterol có ích vì HDL có nhiệm vụ thu dọn, chuyên chở cholesterol dư thừa không cần thiết trở về gan để phần lớn biến đổi thành acid mật và bài tiết theo mật ra khỏi cơ thể. Như vậy HDL làm giảm nguy cơ gây xơ vữa, do đó còn được gọi là “bạn tốt bảo vệ tim”.

Ngoài ra còn có Lipoprotein có tỷ trọng rất thấp (VLDL: very low density lipoprotein) chủ yếu do gan, một phần nhỏ do ruột tổng hợp, mang nhiều triglycerid nội sinh.

“Mỡ trong máu cao” là cách nói thường ngày của dân ta để ám chỉ tình trạng các chất béo có trong máu như cholesterol, triglycerid vượt quá giới hạn bình thường. Tuy nhiên nếu đúng phải gọi là rối loạn lipid máu vì có một thành phần chất béo là lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) không tăng mà lại giảm là có hại, đúng như câu hỏi bạn đã nêu ra.

Chia sẻ nội dung này trên:

Các tin khác

Câu hỏi 10: Tôi béo quá (45 tuổi, cao 157 cm nặng 89 kg). Tôi muốn giảm cân nhưng khó quá, có thuốc nào giảm cân tốt không? Làm thể nào để giảm cân hiệu quả?

Một điều chắc chắn rằng trong việc giảm cân nặng, nói thường luôn luôn dễ hơn thực hiện nó. Sau đây là một số lời khuyên cho bạn trong việc thực hiện mục tiêu giảm cân nặng:

Câu hỏi 11: Tại sao và Nên tập thể dục như thế nào là tốt cho tim mạch?

Tập thể dục thường xuyên không những giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch mà còn làm cho bạn cảm thấy khỏe khoắn và thoải mái hơn trong cuộc sống!

Câu hỏi 12: Chế độ ăn uống như thế nào là tốt cho bệnh tim mạch?

Các nhà khoa học chứng minh chế độ ăn hợp lý sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch. Một số điểm cần lưu ý trong chế độ ăn phù hợp với sức khỏe tim mạch như sau:

Câu hỏi 14: Uống rượu có ảnh hưởng đến tim mạch không?

Có nhiều người cho rằng nếu bị bệnh tim mạch thì không nên uống rượu dù chỉ một chút rượu cũng không được. Điều này là hoàn toàn sai lầm. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng uống một chút rượu, đặc biệt là rượu vang đỏ trong bữa ăn rất có lợi cho sức khỏe tim mạch.

Câu hỏi 15: Uống café có ảnh hưởng đến tim mạch không?

Một vài thập kỷ gần đây, các nhà khoa học tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm tìm hiểu việc uống café mang lại lợi ích hay mang đến nguy cơ cho sức khỏe trái tim.

Câu hỏi 16: Tôi bị bệnh tim, có nên tránh ra ngoài khi thời tiết lạnh quá không?

Những bệnh nhân bị bệnh tim nên cẩn thận khi ra ngoài trong thời tiết lạnh do:

Câu hỏi 17: Lo lắng có ảnh hưởng đến bệnh tim mạch không?

Các lo lắng, căng thẳng cấp tính có thể gây ra tắc cấp tính động mạch như động mạch vành. Các lo lắng, căng thẳng kéo dài có thể làm tăng huyết áp

Câu hỏi 18: Bố tôi 85 tuổi, huyết áp là 160/80 mmHg, có phải là bình thường theo tuổi không? Xin cho biết phân mức độ THA.

Huyết áp là áp lực của dòng máu đi nuôi cở thể. Nhờ có huyết áp cơ thể tạo ra dòng tuần hoàn mang oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể.

Câu hỏi 19: Nguyên nhân gây ra THA là gì?

Tăng huyết áp không phải là bệnh thần kinh, không phải là do căng thẳng thần kinh. Khoảng 90 – 95% các trường hợp tăng huyết áp không tìm thấy nguyên nhân nhưng có một số yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp, các yếu tố này được gọi là yếu tố nguy cơ của bệnh tăng huyết áp.

Câu hỏi 20: THA ảnh hưởng gì?

Tăng huyết áp là một bệnh lý tiến triển âm thầm và gây ra nhiều biến chứng có thể ảnh hưởng tới tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của chúng ta.

Câu hỏi 21: Tôi năm nay 35 tuổi, nữ giới, HA là 170/90 mmHg. Như vậy có phải bị THA nặng không? Tôi phải làm gì?

Theo phân loại của Ủy ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ (JNC-VI) và WHO – ISH cũng như khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2008 (bảng dưới đây) thì với số đo huyết áp của bạn là 170/90 mmHg, bạn bị THA giai đoạn II.

Câu hỏi 22: Tôi bị THA, cần phải ăn uống và tập luyện như thế nào?

Mục đích và nguyên tắc chung trong điều trị bệnh tăng huyết áp là phải phối hợp việc thay đổi lối sống và kiểm soát được huyết áp mục tiêu ở mức < 140/90mmHg, những bệnh nhân có kết hợp đái tháo đường hoặc suy tim, suy thận phải kiểm soát huyết áp với huyết áp mục tiêu thấp hơn 130/85mmHg.

Câu hỏi 23: Tôi bị THA, uống thuốc huyết áp thì đo HA về bình thường. Tôi có thể dừng uống thuốc không?

Bạn có biết rằng Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng”? Bởi vì bệnh diễn biến âm thầm, ít có các biểu hiện lâm sàng, do vậy rất nhiều bệnh nhân chủ quan không theo dõi và điều trị đến khi xảy ra những biến chứng nặng nề thì đã muộn và lúc đó họ mới thấy được vai trò vô cùng quan trọng của việc điều trị đúng và đủ.

Câu hỏi 24: Tôi nam giới 60 tuổi, bị THA, bác sỹ kê đơn Betaloc ZOK 50 mg/ngày. Xin hỏi nếu uống thuốc này lâu dài có lo ngại gì không?

Betaloc ZOK là thuốc thuộc nhóm chẹn beta giao cảm. Sử dụng thuốc Betaloc ZOK nói riêng hay nhóm thuốc chẹn beta lâu dài có thể ảnh hường đến chức năng của một số cơ quan trong cơ thể, thường gặp là:

Câu hỏi 25: Tôi bị THA, có thể hoạt động tình dục được không?

Hoạt động tình dục là một phần không thể thiếu của cuộc sống. Tuy nhiên khi đã bị tăng huyết áp rồi thì liệu còn có thể hoạt động tình dục không và nếu có thì quan hệ tình dục nên như thế nào là câu hỏi mà đa số bệnh nhân đều thắc mắc nhưng không phải ai cũng dám hỏi và tâm sự cùng bác sỹ.

Câu hỏi 27: Tôi được chẩn đoán là rối loạn lipid máu, xin cho biết chế độ ăn uống và tập luyện như thế nào để phòng tránh?

Các biện pháp điều trị không dùng thuốc/thay đổi lối sống là biện pháp cơ bản trong điều trị rối loạn lipid máu. Thay đổi lối sống một cách tích cực có thể phòng ngừa sự tiến triển hoặc thậm chí có thể làm thoái triển bệnh.

Câu hỏi 41: Phải làm gì khi bản thân hoặc người nhà bị cơn đau ngực trái đột ngột?

Thông thường, đau ngực trái có thể do rất nhiều nguyên nhân. Có những nguyên nhân tương đối lành tính (như ngoại tâm thu), trong khi lại có những nguyên nhân là tình trạng cấp cứu nặng (như nhồi máu cơ tim, phình tách động mạch chủ).

Câu hỏi 28: Tôi đang được dùng thuốc hạ lipid máu tên là Crestor 10 mg/ngày. Xin cho biết lợi ích và những tác dụng phụ? Có những loại thuốc nào khác điều trị được bệnh này không?

Crestor là sản phẩm của công ty dược phẩm AstraZeneca có thành phần là rosuvastatin. Đây là thuốc thuộc nhóm statin, có những lợi ích sau:

Câu hỏi 29: Tôi bị bệnh đái tháo đường và động mạch vành đã được đặt stent 2 năm, hiện nay đang được điều trị bằng thuốc hạ lipid máu, nhưng hiện nay xét nghiệm thấy LDL-C đã là 2,3 mmol/l, như vậy đã ổn chưa, tôi có thể dừng thuốc được không?

Điều trị rối loạn lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đường đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phòng ngừa nguyên phát và thứ phát những biến chứng tim mạch nhất là bệnh động mạch vành